Phạm và Liên danh tự hào vì đã có 30 năm kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ sở hữu công nghiệp liên quan tới sáng chế và giải pháp hữu ích cho các khách hàng Việt Nam và nước ngoài.
Những dịch vụ chính của chúng tôi bao gồm:
Luật sư Dương Tử Giang
Phòng Sáng chế và Giải pháp hữu ích
Điện thoại: (024) 38 244 852 - Máy lẻ 111
Email: hanoi@pham.com.vn
Giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm (dụng cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu, chất liệu…) hoặc quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý...) đều có thể được bảo hộ là sáng chế/giải pháp hữu ích (GPHI).
– Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
– Cách thức thể hiện thông tin;
– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
– Giống thực vật, giống động vật;
– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
3. Bằng Độc quyền sáng chế/GPHI là gì?
Bằng độc quyền sáng chế/GPHI là văn bằng nhà nước cấp cho chủ sở hữu sáng chế/GPHI xác nhận sáng chế/GPHI được bảo hộ và quyền độc quyền sử dụng hoặc định đoạt sáng chế/GPHI trong thời gian hiệu lực của bằng.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện: (i) có tính mới, (ii) có trình độ sáng tạo, và (iii) có khả năng áp dụng công nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền GPHI nếu đáp ứng các điều kiện: (i) có tính mới, (ii) không phải là hiểu biết thông thường, và (iii) có khả năng áp dụng công nghiệp.
Dễ nhận thấy là điều kiện bảo hộ của sáng chế cao hơn so với giải pháp hữu ích. Bởi vậy, nhiều quốc gia gọi GPHI với thuật ngữ sáng chế nhỏ, mẫu hữu ích …
Đơn gồm Tờ khai đăng ký sáng chế/GPHI và Bản mô tả sáng chế (theo mẫu của Cục SHTT). Đây vừa là tài liệu pháp lý vừa là tài liệu kỹ thuật, nội dung gồm tóm tắt, mô tả ngắn gọn về lĩnh vực sử dụng, tình trạng kỹ thuật, bản chất kỹ thuật của sáng chế/GPHI, mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế/GPHI, các hình vẽ kèm theo (nếu có), những lợi ích (hiệu quả) mà sáng chế/GPHI có thể mang lại…Về nguyên tắc, sáng chế/GPHI nêu trong đơn phải được mô tả đầy đủ và chi tiết đến mức mà một người có kỹ năng bình thường trong lĩnh vực kỹ thuật đó có thể chế tạo và sử dụng nó. Phần quan trọng nhất của đơn là “Yêu cầu bảo hộ” được tách riêng sau phần mô tả, dùng để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế/GPHI.
Ngày ưu tiên là ngày nộp đơn hợp lệ tại Cục SHTT Việt Nam hoặc là ngày nộp đơn hợp lệ tại một quốc gia khác là thành viên của Công ước Paris trong khoảng thời gian theo quy định.
Ngày nộp đơn hợp lệ tại Cục SHTT là ngày mà Cục SHTT công nhận người nộp đơn đã đáp ứng được các điều kiện về hình thức của đơn. Nó có thể là ngày nộp đơn đầu tiên trong trường hợp đơn không phải sửa chữa, bổ sung gì, hoặc là ngày sửa chữa bổ sung đơn lần cuối cùng tại Cục SHTT (nếu đơn chưa chính xác phải sửa chữa, bổ sung thêm các giấy tờ, tài liệu,…)
Ngày nộp đơn hợp lệ tại một quốc gia khác là thành viên của Công ước Paris là ngày nộp đơn trước khi nộp đơn tại Cục SHTT Việt Nam nhưng quá 12 tháng đối với đơn đăng ký sáng chế/GPHI.
Ngày ưu tiên là cơ sở quan trọng để xác định tính mới của sáng chế/GPHI và xác định chủ thể nộp đơn sớm nhất.Đơn sau khi nộp sẽ được:
– Thẩm định hình thức, trong vòng 1 tháng kể từ ngày hoàn tất toàn bộ các tài liệu yêu cầu. Nếu đáp ứng được tất cả các các yêu cầu về mặt hình thức, quyết định chấp nhận đơn hợp lệ sẽ được gửi đến người nộp đơn và đơn được công bố;
– Thẩm định nội dung: Trong vòng 42 tháng kể từ ngày ưu tiên đối với đơn sáng chế và 36 tháng kể từ ngày ưu tiên đối với đơn GPHI. Để được thẩm định nội dung, người nộp đơn phải nộp yêu cầu thẩm định nội dung tới Cục SHTT. Nếu không, đơn sẽ bị coi như rút. Thời hạn thẩm định nội dung là 12 tháng tính từ ngày nộp yêu cầu thẩm định nội dung hoặc ngày công bố đơn, tùy theo ngày nào muộn hơn.
Nếu đáp ứng được tất cả các yêu cầu về thầm định nội dung, thông báo dự định cấp bằng sẽ được gửi đến người nộp đơn. Người nộp đơn sẽ có 01 tháng để nộp lệ phí đăng bạ và công bố. Văn bằng bảo hộ sẽ được cấp sau khi toàn bộ các lệ phí đã được nộp.
Người nộp đơn và mọi tổ chức/cá nhân có quyền/lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước liên quan hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của Luật SHTT và pháp luật có liên quan. Khiếu nại lần đầu được thực hiện trong vòng 90 ngày (với Cục SHTT), kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hoặc thông báo của Cục SHTT về việc xử lý đơn.Khiếu nại lần thứ hai, thường với Bộ trưởng Bộ KH-CN, là 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại đó không được giải quyết hoặc tính từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, hoặc khởi kiện tại toà án. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ KH-CN thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại toà án.
Bằng độc quyền sáng chế có thời hạn hiệu lực 20 năm, Bằng độc quyền GPHI có thời hạn hiệu lực 10 năm, tính từ ngày nộp đơn, và không được gia hạn.
Để bảo hộ sáng chế ở nước ngoài, cần phải nộp đơn đăng ký sáng chế tại quốc gia muốn được bảo hộ. Hoặc nếu quốc gia đó, như Việt Nam, là thành viên của Hiệp ước Hợp tác Sáng chế (PCT), thì có thể nộp một đơn quốc tế theo PCT, trong đó chỉ định (các) quốc gia cần bảo hộ
Không. Vì lý do an ninh quốc gia, sáng chế của tổ chức, cá nhân Việt Nam và sáng chế được tạo ra tại Việt Nam không được Nhà nước Việt Nam bảo hộ nếu đã nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp ở nước ngoài trái với quy định sau:
(i) Chỉ được nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế ở nước ngoài khi đã nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam và đã kết thúc thời hạn 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đó; và
(ii) Không được nộp đơn yêu cầu bảo hộ ở nước ngoài khi sáng chế được xác định là sáng chế mật theo pháp luật về bảo hộ bí mật nhà nước và đã có thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Nên. Cũng như hầu hết các quốc gia trên thé giới, Luật SHTT Việt Nam áp dụng nguyên tắc "nộp đơn đầu tiên". Theo đó, nếu hai nhà sáng chế độc lập tạo ra cùng một sáng chế/GPHI và cả hai đều nộp đơn đăng ký thì Cục SHTT sẽ trao bằng độc quyền sáng chế/GPHI cho người nộp đơn đầu tiên, bất kể ai là người tạo ra sáng chế/GPHI trước.
Bằng cấp/Chứngchỉ
Cử nhân vật lý, Thạc sĩ về SHTT (Liên xô cũ, 1988)
Cử nhân luật (Hà Nôi -1993)
Luật sư (1997)
Chững chỉ hành nghề Đại diện Sở hữu công nghiệp (2007)
Lĩnh vực hành nghề
Mọi lĩnh vực của sở hữu trí tuệ
Sự nghiệp tới nay
1991 -– tới nay: Giám đốc Công ty luật TNHH Phạm và Liên danh
(tiền thân là Văn phòng Luật sư Phạm và Liên danh)
1988 - 1991: Đối tác của INVESTIP – Luật sư chuyên về SHTT
1985 – 1988: Chuyên viên Cục Sở hữu Công nghiệp (nay là Cục SHTT)
Hội viên/Hiệp hội
Hội viên Hội Luật sư Việt Nam, Hội Sở hữu trí tuệ Việt Nam
Hội viên hiệp hội quốc tế APAA, AIPPI, INTA, AIPLA, ECTA, IBA, FICPI, LES và LAWASIA.
LS Phạm Vũ Khánh Toàn thường xuyên được mời thuyết trình về SHTT tại các trường Đại học Luật tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Ông hiện là Phó Chủ tịch Hiệp hội Chống hàng giả Việt Nam và Hiệp hội Sở hữu trí tuệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư, Hội viên Hội Luật sư Hà Nội
Đại diện Sở hữu công nghiệp
Sự nghiệp tới nay
1993 tới nay: Trưởng phòng Patent, Phạm và Liên danh
1980-1993: Kỹ sư, Phòng NC-PT, Công ty Điện lực Việt Nam
Đào tạo
2004: Tiến sĩ Luật SHTT, Viện SHTT Moscow, LB Nga
1999-2003: Cử nhân luật, Đại học Luật Hà Nội
1974-1980: Kỹ sư Cybernetic, Moscow Energetic University, Russia