Logo

Kiểu dáng Công nghiệp

19/07/2013
Trong gần 30 năm hoạt động, Phạm và Liên danh tự hào vì đã tư vấn và giúp các khách hàng trong nước và nước ngoài đăng ký bảo hộ gần 6000 kiểu dáng công nghiệp ở Việt Nam và nước ngoài. 


Những dịch vụ chính của chúng tôi bao gồm:

  • Đánh giá khả năng đăng ký và sử dụng KDCN
  • Tra cứu thông tin về đăng ký và sử dụng KDCN
  • Nộp đơn và tiến hành các thủ tục pháp lý đăng ký KDCN
  • Tư vấn và tiến hành các thủ tục pháp lý ghi nhận chuyển giao đơn đăng ký KDCN
  • Tư vấn và tiến hành các thủ tục pháp lý ghi nhận sửa đổi liên quan đến đơn xin đăng ký KDCN, ví dụ như: tên, địa chỉ của người nộp đơn
  • Tư vấn và tiến hành các thủ tục pháp lý ghi nhận sửa đổi liên quan đến Văn bằng bảo hộ trên cơ sở chuyển nhượng quyền sở hữu, sáp nhập công ty; ghi nhận đổi tên, địa chỉ chủ Văn bằng bảo hộ.
  • Duy trì hiệu lực Bằng độc quyền KDCN.

           Liên hệ:
          Luật sư  Nguyễn Thị Thu Hà

          Phòng Nhãn hiệu và Kiểu dáng công nghiệp
          Tel: (84-24) 38 244 852/Máy lẻ 335
           Email: hanoi@pham.com.vn

Câu hỏi thường gặp

KD1.  Kiểu dáng công nghiệp là gì?

Kiểu dáng công nghiệp (KDCN) là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.

Sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập.

KD2.  Sản phẩm nào không được bảo hộ là KDCN?

Sản phẩm có những đặc tính sau không được bảo hộ là KDCN:

-  Hình dáng bên ngoài do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có hoặc chỉ mang đặc tính kỹ thuật;

-  Hình dáng bên ngoài của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng:

-  Hình dáng bên ngoài chỉ có giá trị thẩm mỹ (không dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp):

-  Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp:

-  Các đối tượng trái với lợi ích xã hội, trật tự công cộng, nguyên tắc nhân đạo.

KD3.  Ai có quyền đăng ký KDCN?

a) Tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí của mình;

b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra kiểu dáng thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

KD4.  Điều kiện để KDCN được bảo hộ

KDCN được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

Có tính mới trên phạm vi thế giới, nghĩa là chưa từng được bộc lộ công khai ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, dưới hình thức công bố hoặc sử dụng.

Có tính sáng tạo, nghĩa là kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.

Có khả năng áp dụng công nghiệp, nghĩa là có khả năng dùng làm mẫu để chế tạo lặp đi lặp lại hàng loạt sản phẩm có kiểu dáng giống hệt bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

KD5. Khi nào một KDCN đã bộc lộ nhưng không bị coi là mất tính mới?

KDCN không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký KDCN được nộp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày công bố:

- KDCN bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký;

- KDCN được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

- KDCN được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

KD6.  Đơn đăng ký KDCN được xử lý như thế nào?

Đơn đăng ký KDCN được nộp cho Cục SHTT.

Kể từ ngày được tiếp nhận, đơn sẽ được xem xét theo trình tự sau:

- Thẩm định hình thức: 01 tháng

- Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ

- Thẩm định nội dung: không quá 07 tháng, kể từ ngày công bố đơn.

Trên thực tế, các thời hạn nêu trên thường bị kéo dài vì nhiều lý do.

KD7. Đơn đăng ký KDCN sau khi nộp có sửa đổi được không? Cần lưu ý gì ?

Theo quy định, trước khi Cục SHTT ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ (VBBH) hoặc quyết định cấp VBBH, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục SHTT sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu đơn.

Việc sửa đổi, bổ sung đơn không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả và bộ ảnh chụp/bản vẽ ban đầu và không được làm thay đổi bản chất của KDCN nêu trong đơn.  Nói cách khác, đối tượng thể hiện trong bộ ảnh chụp/bản vẽ và bản mô tả mới không được khác biệt đáng kể với KDCN đã thể hiện ban đầu. Nếu việc sửa đổi, bổ sung mở rộng phạm vi bảo hộ hoặc làm thay đổi bản chất KDCN sẽ không được chấp nhận, phải nộp đơn mới, mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu.

KD8.  Có thể đăng ký nhiều KDCN trong cùng một đơn không?

Theo quy định, mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một Bằng độc quyền KDCN. Tuy nhiên, một Bằng độc quyền KDCN có thể được cấp cho nhiều KDCN trong các trường hợp sau đây:

- Yêu cầu bảo hộ KDCN của nhiều sản phẩm trong một bộ sản phẩm, trong đó mỗi sản phẩm có một KDCN tương ứng. Các sản phẩm trong bộ sản phẩm phải thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;

- Yêu cầu bảo hộ một KDCN của một sản phẩm kèm theo một hoặc nhiều phương án biến thể của KDCN đó. Phương án đầu tiên phải là phương án cơ bản. Các phương án biến thể của một KDCN phải không khác biệt đáng kể với phương án cơ bản và không khác biệt đáng kể với nhau.

KD9. Kiểu dáng riêng phần có được bảo hộ không?

Không.  Chỉ sản phẩm hoàn chỉnh và các bộ phận của sản phẩm có thể tách rời để lưu thông độc lập mới có thể đăng ký KDCN.  Một bộ phận (phần) của sản phẩm mà không thể tách rời khỏi sản phẩm đó và không có khả năng lưu thông độc lập thì không thể đăng ký bảo hộ KDCN.

KD10.  Bằng Độc quyền KDCN là gì?  Hiệu lực bao lâu?  Có được gia hạn không?

Bằng độc quyền KDCN là văn bằng nhà nước cấp cho chủ sở hữu KDCN xác nhận KDCN và quyền độc quyền sử dụng hoặc định đoạt KDCN trong thời gian hiệu lực của bằng.

Bằng độc quyền KDCN được cấp có hiệu lực 05 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn không quá 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp KDCN có nhiều phương án thì Bằng có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản.

Để được gia hạn hiệu lực, trong vòng 06 tháng trước ngày Bằng hết hiệu lực, chủ Bằng phải nộp đơn yêu cầu gia hạn tới Cục SHTT.

Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày Bằng hết hiệu lực và chủ Bằng phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.

 KD11.   Hình thức nộp đơn

Có thể nộp đơn giấy, trực tiếp tới Cục SHTT hoặc nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục SHTT.

Để nộp đơn trực tuyến người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục SHTT phê duyệt tài khoản. 

Các bài viết khác