Logo

Quyền tác giả và các Quyền liên quan

08/07/2013

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (Điều 4.2 Luật Sở hữu trí tuệ). Quyền liên quan [đến  quyền tác giả] là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (Điều 4.3 Luật Sở hữu trí tuệ)

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký (Điều 6.1 Luật Sở hữu trí tuệ). Tuy nhiên, đăng ký quyền tác giả sẽ giúp cho chủ sở hữu quyền tác giả có được chứng cứ pháp lý chứng minh quyền tác giả của mình trong việc giải quyết tranh chấp hoặc chống lại các hành vi xâm phạm quyền tác giả.

Các dịch vụ chính của chúng tôi bao gồm:

1.   Tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến bảo hộ quyền tác giả và các quyền liên quan:

  • Tra cứu thông tin liên quan đến đăng ký quyền tác giả
  • Tư vấn và đại diện cho khách hàng tiến hành các thủ tục đăng ký quyền tác giả
  • Tư vấn pháp lý, đại diện cho khách hàng tham gia đàm phán và soạn thảo hợp đồng sử dụng tác phẩm, hợp đồng chuyển nhượng tác phẩm và các loại hợp đồng khác liên quan đến  quyền tác giả và các quyền liên quan
  • Khiếu nại các quyết định liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền tác giả

2. Tư vấn và đại diện pháp lý cho khách hàng trong và ngoài nước liên quan đến thực thi quyền tác giả và các quyền liên quan:

  • Tư vấn và phối hợp với các cơ quan thẩm quyền Nhà nước giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm quyền tác giả
  • Tham gia tố tụng tại toà án với tư cách luật sư bảo vệ lợi ích cho các khách hàng trong nước

3. Tư vấn pháp lý liên quan đến luật công nghệ thông tin:  bảo hộ quyền tác giả đối với phần mềm máy tính, các tác phẩm phổ biến qua mạng internet.

4. Tư vấn và đại diện cho khách hàng tiến hành các thủ tục đăng ký tên miền, duy trì tên miền và web hosting.

Liên hệ:
Luật sư Phạm Anh Tuấn
Phòng Khiếu nại và Bản quyền Tác giả
Điện thoại: (024) 38 244 852 - Máy lẻ 221
Email: hanoi@pham.com.vn                           

 

Câu hỏi thường gặp

C1.  Quyền tác giả là gì?  

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

C2.  Có bắt buộc buộc phải đăng ký quyền tác giả không?

Không.   

Tuy nhiên, nhà nước khuyến khích việc này vì Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bằng chứng pháp lý xác nhận tư cách và quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đã đăng ký. Lợi ích đầu tiên và quan trọng nhất là, một khi có tranh chấp về tác phẩm thì Chủ sở hữu quyền tác giả sẽ không có nghĩa vụ phải chứng minh quyền tác giả thuộc về mình, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

C3. Các loại hình tác phẩm nào có thể được bảo hộ quyền tác giả?

Luật SHTT quy định rõ loại tác phẩm nào có thể được bảo hộ quyền tác giả. Nói chung,  bao gồm các tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình, bài giảng, tác phẩm báo chí, tác phẩm âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm kiến trúc, bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian, chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu…

Tác phẩm phái sinh (là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn..) chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

C4.  Quyền liên quan đến quyền tác giả là gì? Có liên hệ gì với quyền tác giả?

Quyền liên quan [đến quyền tác giả] là quyền của cá nhân, tổ chức đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh, chương trình phát sóng mang chương trình được mã hóa.  

Để có được quyền liên quan, các chủ thể như đạo diễn, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh, người thực hiện chương trình phát sóng… phải lên kịch bản, thực hiện công việc…dựa trên tác phẩm gốc của chủ sở hữu quyền tác giả. Họ đóng vai trò trung gian, truyền đạt thông tin, nội dung, giá trị của tác phẩm gốc đến với công chúng. Đó chính là lý do tại sao quyền trung gian này được gọi tên là quyền liên quan đến quyền tác giả.

C5.  Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là gì?

Đó là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (có quy định cụ thể) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch, để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

Phần chính của hồ sơ gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả, hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan;
  • 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả/quyền liên quan là 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

C6.  Quyền tác giả gồm những gì?

Quyền tác giả gồm quyền nhân nhânquyền tài sản.

Quyền nhân thân, mà chỉ tác giả, người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm được hưởng, gồm các quyền:

  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến,   mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
C7.  Những hành vi xâm phạm quyền tác giả thường gặp là gì?

Đó là:

  • Chiếm đoạt quyền tác giả; mạo danh tác giả;
  • Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả hoặc đồng tác giả;
  • Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  • Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
  • Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh;
  • Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật;
  • Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Xuất bản tác phẩm, nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  • Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
  • Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
C8. Có ngoại lệ về sử dụng tác phẩm đã công bố nhưng không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả?

Có. Đó là:

  • Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
  • Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
  • Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu (là việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số;
  • Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
  • Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
  • Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
  • Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
  • Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Xác định đúng mức độ, bản chất của các hành vi nêu trên là vấn đề nhậy cảm, được quy định rõ hơn trong các Thông tư hướng dẫn thực hiện.  Chúng tôi thực sự khuyên các bên liên quan cần tham vấn luật sư, chuyên gia về quyền tác giả.

C9.  Bản thảo đã là tác phẩm chưa? Mua, bán bản thảo có cần hợp đồng?

Bản thảo là ý tưởng đã được định hình dưới một dạng vật chất nhất định (ví dụ, viết, đánh máy lên giấy…), đã trở thành tác phẩm và được bảo hộ quyền tác giả. Việc mua bán, chuyển nhượng bản thảo là chuyển nhượng quyền tác giả và giao dịch này phải được thực hiện bằng hợp đồng dưới dạng văn bản hoặc hợp đồng miệng (tùy theo thỏa thuận của các bên), dựa theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ về “Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, cụ thể là:

1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định… của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;

2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm…;

3. Trong trường hợp tác phẩm…có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu..;

C10.  Công ước Berne là gì?

Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật (“Công ước Berne”) được ký tại thành phố Bern (Thụy Sĩ) năm 1886 để thiết lập và bảo vệ quyền tác giả giữa các quốc gia tham gia Công ước.  Theo đó, chủ sở hữu tác phẩm/tác giả sẽ được đối xử và hưởng quyền tác giả ở các nước là thành viên của Công ước đúng như những gì pháp luật của nước đó dành cho công dân của họ, không lệ thuộc vào một thể thức, thủ tục nào và không phụ thuộc vào việc tác phẩm có được bảo hộ hay không ở Quốc gia gốc của tác phẩm.

Hiện tại, Công ước Berne đã có hơn 170 quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam.

Các bài viết khác