Logo

Một số câu hỏi thường gặp về đăng ký sáng chế tại Việt Nam

27/01/2015

Sáng chế là gì?

Theo Điều 4.12 Luật Sở hữu trí tuệ (Luật SHTT), sáng chế được hiểu là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Hay nói cách khác, sáng chế là sản phẩm (cơ cấu, chất, vật liệu), quy trình (phương pháp) công nghệ, do con người tạo ra.

Sáng chế là gì?

Theo Điều 4.12 Luật Sở hữu trí tuệ (Luật SHTT), sáng chế được hiểu là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Hay nói cách khác, sáng chế là sản phẩm (cơ cấu, chất, vật liệu), quy trình (phương pháp) công nghệ, do con người tạo ra.

 

Những đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?

Điều 59. Luật SHTT quy định những đối tượng sau không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế:

 - Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học

- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh, chương trình máy
  tính.

- Cách thức thể hiện thông tin

- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ

- Giống thực vật, giống động vật

- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh

- Phương pháp phòng ngừa, chuẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật

 

Sáng chế như thế nào thì được coi là có tính mới?

Điều 60.1 Luật SHTT quy định sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Như vậy, tính mới ở đây được hiểu là mới tuyệt đối.

Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người giới hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

 

Trường hợp nào mà một sáng chế không bị coi là mất tính mới không? Điều kiện là như thế nào?

Có. Điều 60.3 Luật SHTT quy định sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp: (i) bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký, (ii) được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo khoa học, (iii) được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừ nhận là chính thức, với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày công bố.

 

Sáng chế như thế nào thì được coi là có trình độ sáng tạo?

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Khi đánh giá về trình độ sáng tạo, xét nghiệm viên (của Cục SHTT) sẽ xác định xem liệu các đặc tính kỹ thuật cơ bản của sáng chế đang được xem xét đã được bộc lộ trong giải pháp kỹ thuật đã biết hay chưa, và liệu sự kết hợp các đặc tính kỹ thuật cơ bản có hiển nhiên đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật có liên quan hay không. Một sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu nó là kết quả của hoạt động sáng tạo và không phải là hiểu biết chung thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật có liên quan.

 

Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế là gì?

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được trong việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm, hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

 

Ai có quyền đăng ký sáng chế?

Điều 86 Luật SHTT quy định những tổ chức, cá nhân sau có quyền đăng ký sáng chế:

a) Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;

b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả, dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại điểm c) dưới đây;

c) Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước;

d) Trong trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích thì tất cả các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện khi tất cả các tổ chức, cá nhân đó đều đồng ý.

Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký thì có quyền chuyển giao quyền đăng ký đó cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

 

Quyền đăng ký sáng chế của Nhà nước như thế nào?

Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định như sau:

1. Trong trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên;

2. Trong trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký nói trên.

3. Trong trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.

4. Tổ chức, cơ quan nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 nói trên đại diện nhà nước đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của sáng chế.

 

Thời hạn hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là bao lâu?

Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

 

Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn. Bằng độc quyền giải pháp hữu có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn.

 

Quyền của chủ văn bằng bảo hộ gồm những gì?

Chủ văn bằng bảo hộ (chủ sở hữu sáng chế) có các quyền tài sản sau:

- Sử dụng, cho phép người khác sử dụng sáng chế;

- Ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế;

- Định đoạt (chuyển nhượng quyền hoặc chuyển giao quyền sử dụng) sáng chế.

 

Có thể khởi kiện quyết định của Cục Sở hữu Trí tuệ ra tòa hay không?

Có. Theo quy định của pháp luật, nếu không đồng ý với quyết định của Cục SHTT, người nộp đơn hoặc người thứ ba có thể nộp đơn khiếu nại quyết định đó lên Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc nộp đơn khởi kiện ra tòa hành chính.

 

Tác giả sáng chế có phải bộc lộ các giải pháp kỹ thuật đã biết cho xét nghiệm viên của Cục SHTT hay không?

Luật SHTT khuyến khích các tác giả sáng chế bộc lộ các giải pháp kỹ thuật đã biết cho Cục Sở hữu Trí tuệ nhưng không dự tính chế tài nào đối với các tác giả sáng chế cố tình che giấu các giải pháp kỹ thuật mà họ biết đến.

 

Thời gian và chi phí cho việc cấp Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích tại lãnh thổ Việt Nam là bao nhiêu?

Thông thường, mất khoảng 3 - 4 năm, tính từ ngày nộp đơn, nếu không gặp trở ngại gì (ví dụ, bổ sung tài liệu, giải trình, trả lời/khiếu nại các thông báo của Cục SHTT…). Chi phí cho việc cấp bằng khác nhau, tùy thuộc vào từng sáng chế cụ thể với khối lượng (các điểm) yêu cầu bảo hộ khác nhau. Nếu nộp đơn qua người đại diện sở hữu công nghiệp thì ngoài lệ phí nhà nước còn phải cộng thêm chí phí dịch vụ… Thông thường, chi phí sẽ vào khoảng 10 triệu đồng. Cần liên hệ với các văn phòng luật SHTT để có thông tin chi tiết về chi phí cho từng trường hợp cụ thể.

 

Thông tin chi tiết về chuyên mục này, xin liên hệ với chúng tôi qua email: hanoi@pham.com.vn

 

Văn phòng Luật sư Phạm và Liên danh là một trong các Văn phòng luật sở hữu trí tuệ có uy tín tại Việt Nam. Chúng tôi cung cấp các dịch vụ về sở hữu trí tuệ bao gồm: tư vấn, đăng ký sáng chế, bản quyền tác giả & quyền liên quan, nhãn hiệu, tên thương mại & chỉ dẫn địa lý, li-xăng, nhượng quyền thương mại & chuyển giao công nghệ… cũng như đại diện cho khách hàng trong việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Thông tin chi tiết về các dịch vụ của Văn phòng, xin mời xem trong website: www.pham.com.vn


Các bài viết khác