Logo

Giới thiệu tóm tắt về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt nam

20/07/2013

Dưới đây tóm tắt một số nét chính về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, chủ yếu tập trung vào quyền tác giả, quyền liên quan và quyền sở hữu công nghiệp (gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch  tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh).

Dưới đây tóm tắt một số nét chính về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, chủ yếu tập trung vào quyền tác giả, quyền liên quan và quyền sở hữu công nghiệp (gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch  tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh).

Để có thêm thông tin chi tiết  xin xem  website www.pham.com.vn  hoặc trực tiếp liên hệ Văn phòng Luật sư PHẠM VÀ LIÊN DANH. 

 

  1. Giới thiệu chung

     

    1.   Hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ

    2.   Các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

     

  2. Các quyền và việc bảo hộ các quyền

     

    1.   Quyền tác giả, quyền liên quan

    2.   Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp, Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

    3.   Nhãn hiệu

    4.   Tên thương mại

    5.   Chỉ dẫn đại lý

    6.   Bí mật kinh doanh

    7.   Hành vi cạnh tranh không lành mạnh

     

  3. Phản đối, khiếu nại việc nộp đơn, cấp văn bằng bảo hộ
  4. Duy trì, gia hạn, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
  1. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
  2. Chấm dứt hiệu lựcvăn bằng bảo hộ
  3. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ

     

    1. Xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ

 

1.   Các biện pháp xử lý vi phạm

  1. Biện pháp tự bảo vệ
  2. Biện pháp dân sự
  3. Biện pháp hành chính
  4. Biện pháp hình sự
  5. Kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu

2.   Thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm

 

 

  1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.             Hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ

 

Cho tới nay (2010)  Việt Nam đã tham gia hầu hết các công ước, thỏa ước quôc tế quan trọng nhất về sở hữu trí tuệ (SHTT) và hệ thống luật pháp của Việt Nam về về SHTT được đánh giá là khá hoàn thiện và tương thích với các quy định quốc tế về SHTT.

Về quốc tế, Việt Nam đã tham gia những công ước, thỏa ước quan trọng nhất về SHTT, trong đó có Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp,Thỏa ước và Nghị định thư Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, Công ước Berne về quyền tác giả, công ước Geneva về các tác phẩm ghi âm, công ước Brussels về truyền tín hiệu vệ tinh, Hiệp ước Hợp tác Patent (PCT), Công ước Stockholm về thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) và Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của các quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS).

Với việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 1/2007, Việt nam đã chính thức cam kết thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ về sở hữu trí tuệ mà Hiệp định TRIPS đòi hỏi trong các quan hệ thương mại song phương và đa phương với các quốc gia và các tổ chức quốc tế.

Về hệ thống luật của Việt Nam, Bộ luật Dân sự năm 2005 đã quy định việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ trong Phần thứ 6: Quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, gồm các Điều 736-749 “Quyền tác giả và quyền liên quan”; Điều 750-753 “Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng” và  Điều 754-757 “Chuyển giao công nghệ”.  Bộ luật Hình sự có hiệu lực từ  1/7/2000 đã quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự các tội về SHTT (Điều 170 và 171).  Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội thông qua tháng 11/2005, có hiệu lực từ 1/7/2006, sau đó được sửa đổi, bổ sung một số điều vào tháng 6/2009 và có hiệu lực từ 1/1/2010. Các đối tượng bảo hộ trong Luật Sở hữu trí tuệ gồm quyền tác giả và quyền liên quan, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, quyền đôi giống cây trồng. Các bộ luật cơ bản nói trên cũng như việc sửa đổi, bổ sung sau đó, đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về SHTT của Việt Nam theo hướng hài hòa và đáp ứng các chuẩn mực quốc tế quy định trong  Hiệp định TRIPS.

Tiếp theo đó, Chính phủ đã ban hành một loạt nghị định, thông tư… hướng dẫn cụ thể việc thi hành các luật, trong đó  quan trọng nhất gồm Nghị định số100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự về quyền tác giả và quyền liên quan; Nghị định 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;  Nghị định  số 104/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng; Nghị định  số 105/2006/NĐ-CP ngày (22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và Nghị định số 106/2006/NĐ – CP ngày  22/9/2006 quy định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp.

Tháng 5/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số.47/2009/ND-CP, có hiệu lực từ 30/6/2009, quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả , quyền  liên quan. Nghị định này thay thế Nghị định số 56/2006/ND-CP  về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa và thông tin ban hành tháng 6/ 2006.

Gần đây nhất, tháng 7/2009, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 hiện hành. Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2010, không chỉ hoàn thiện hệ thống bảo hộ trí tuệ quốc gia nhằm khuyến khích các hoạt động sáng tạo mà còn tạo ra một môi trường pháp lý phù hợp với các chuẩn mực quốc tế nêu trong Thoả thuận về các khía cạnh liên quan đến thương mại các quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) phục vụ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

2.             Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

Theo quy định, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về SHTT. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Cụ thể:

  • Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Cục Sở hữu trí tuệ) thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
  • Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Cục Bản quyền) thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.
  • Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Trồng trọt) thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.

Uỷ ban nhân dân các cấp (qua các Sở tương ứng) thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền.

 

II.             CÁC QUYỀN VÀ VIỆC BẢO HỘ CÁC QUYỀN

1.             Quyền tác giả và quyền liên quan

(a)   Thời hạn bảo hộ

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là 75 năm (trước chỉ 50 năm) kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên, áp dụng cho tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh. Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.

(b)   Đăng ký

Khác  với nhãn hiệu và các bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp…, quyền tác giả mặc nhiên được pháp luật công nhận khi một tác phẩm được tạo ra và quyền tác giả đó cũng được tất cả các nước thành viên của Điều ước quốc tế về quyền tác giả công nhận và bảo hộ. Tuy nhiên, ở Việt Nam cũng như mọi nước,  Luật Quyền tác giả đều khuyến khích các tác giả tự nguyện đăng ký bảo hộ quyền tác giả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng và xử lý các tranh chấp nếu xảy ra. Các hướng dẫn chi tiết về đăng ký bảo hộ quyền tác giả có thể xem tại Cục Bản quyền tác giả hoặc thông qua các Văn phòng luật sư về bảo hộ quyển sở hữu trí tuệ.

(c)   Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

 

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

 

(d)   Hành vi xâm phạm quyền tác giả          

  • Chiếm đoạt quyền tác giả, mạo danh tác giả.
  • Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả hoặc đồng tác giả.
  • Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  • Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
  • Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
  • Sử dụng, cho thuê tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật.
  • Xuất bản, nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  • Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  • Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
  • Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

 

(e)   Sử dụng tác phẩm đã công bố

Liên quan đến việc sử dụng, tổ chức phát sóng nếu sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thoả thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

 

(g)   Xử phạt vi phạm quyền tác giả

Liên quan đến việc xử phạt vi phạm quyền tác giả và các quyền có liên quan, mức phạt tiền cao nhất có thể lên tới 500 triệu Đồng VN, thay vì 70 triệu Đồng VN như trước đây. Ngoài bị xử phạt bằng tiền, người vi phạm còn bị yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục như tiêu huỷ các hàng hoá vi phạm, buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.

 

2.     Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp, Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

                (a)   Thời hạn bảo hộ

Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn.

Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết  10 năm kể từ ngày nộp đơn.

Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 5 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần 5 năm.

Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: (i) Kết thúc 10 năm kể từ ngày nộp đơn, (ii) Kết thúc 10i năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới, (iii)   Kết thúc 15 năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.

                (b)   Cách thức nộp đơn

Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được nộp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam cho Cục SHTT. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký  thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

(c)   Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên

Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc khác biệt không đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

(d)   Nguyên tắc ưu tiên

Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối tượng nếu đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy định như vậy với Việt Nam.

Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.

(e)     Các đối tượng không được bảo  hộ

       

Với danh nghĩa sáng chế:    

 

  • Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
  • Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
  • Cách thức thể hiện thông tin;
  • Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
  • Giống thực vật, giống động vật;
  • Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
  • Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

 

Các bài viết khác