1. Khái niệm - điều kiện áp dụng
a) Xâm phạm quyền nhãn hiệu:
- Xâm phạm quyền nhãn hiệu là hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa/dịch vụ trùng hoặc tương tự với danh mục hàng hóa/dịch vụ đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu. Rộng hơn nữa, với các nhãn hiệu nổi tiếng thì việc sử dụng dấu hiệu nói trên cho các hàng hoá/dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng, cũng bị coi là hành vi xâm phạm quyền nhãn hiệu (Điều 129, Luật SHTT).
- Điều kiện áp dụng: Nhãn hiệu bị cho là xâm phạm phải có văn bằng bảo hộ (Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu).
- Ví dụ: Sử dụng “NIKEE” cho sản phẩm giày gây nhầm lẫn với nhãn hiệu “NIKE” được bảo hộ
b) Cạnh tranh không lành mạnh:
- Nghĩa rông, cạnh tranh không lành mạnh được xác định là “hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác” (Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018). Một sô hành vi thường gặp có thể kể ra là bán phá giá, sử dụng thông tin sai lệch về sản phẩm nhằm loại bỏ hoặc làm giảm uy tín của đối thủ cạnh tranh.
Trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp “cạnh tranh không lành mạnh” có nội hàm hẹp hơn, được xác định tại Điều 130 Luật SHTT,. Theo đó, cạnh tranh không lành mạnh gồm các hành vi sau:
+ Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về: (i) chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ, (ii) xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng...điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
+ Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
+ Chiếm hữu, sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng nhằm thu lợi bất chính.
Chỉ dẫn thương mại nêu trên được hiểu là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.
- Điều kiện áp dụng: Không cần văn bằng bảo hộ; chỉ cần chứng minh hành vi gây nhầm lẫn.
Ví dụ: Quán cà phê 'Starboks' với logo gần giống Starbucks.
2. Cơ quan & thủ tục xử lý
a) Xâm phạm quyền nhãn hiệu:
- Cơ quan hành chính: Thanh tra Bộ KH&CN, Quản lý thị trường, Hải quan.
- Tòa án: Giải quyết dân sự, thương mại.
- Giám định: Thường cần kết luận giám định SHTT.
b) Cạnh tranh không lành mạnh:
- Cơ quan hành chính: Thanh tra Bộ KH&CN, Quản lý thị trường
- Tòa án: Tranh chấp dân sự.
- Giám định: Không bắt buộc, có thể dựa vào chứng cứ hành vi gây nhầm lẫn.
3. Biện pháp chế tài:
a) Xâm phạm nhãn hiệu:
- Hành chính: Phạt tiền; tịch thu, tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm; đình chỉ kinh doanh; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
- Dân sự: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; bồi thường thiệt hại; tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền. hữu trí tuệ
- Hình sự: Nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
b) Cạnh tranh không lành mạnh:
- Hành chính: Phạt tiền, đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm; buộc loại bỏ và tiêu hủy yếu tố vi phạm; buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp; buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
- Dân sự: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; bồi thường thiệt hại; tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền. hữu trí tuệ
- Không có chế tài hình sự riêng.
4. Bảng so sánh
Tiêu chí
|
Xâm phạm quyền nhãn hiệu
|
Cạnh tranh không lành mạnh
|
Cơ sở pháp lý
|
Luật SHTT (ban hành 2005, sửa đổi năm 2009, 2019 và 2022)
|
Luật SHTT (Điều 130), Luật Cạnh tranh 2018
|
Điều kiện áp dụng
|
Phải có nhãn hiệu đã đăng ký
|
Không cần văn bằng, chỉ cần hành vi gây nhầm lẫn
|
Phạm vi hành vi
|
Sử dụng dấu hiệu trùng/tương tự nhãn hiệu bảo hộ
|
Sử dụng chỉ dẫn thương mại, tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn, sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ trái phép...
|
Cơ quan xử lý
|
Thanh tra KH&CN, QLTT, Hải quan, Tòa án
|
Thanh tra KH&CN, QLTT, Tòa án
|
Chứng cứ
|
Giấy chứng nhận nhãn hiệu (+ Giám định SHTT, nếu cần)
|
Hành vi gây nhầm lẫn,
(+ Giám định SHTT nếu cần)
|
Chế tài
|
Hành chính, dân sự, hình sự
|
Hành chính, dân sự
|
Ví dụ
|
Nike vs. Nikee
|
Vinasun vs. Grab; Starbucks vs. copycat cafés
|
5. Một số án lệ quốc tế
5.1. Hoa Kỳ
a) Two Pesos, Inc. v. Taco Cabana, Inc. (1992):
Bị đơn, chủ sở hữu một chuỗi nhà hàng Mexico, đã kiện nguyên đơn, một chuỗi nhà hàng tương tự, về hành vi vi phạm hình thức thương mại theo Điều 43(a) của Đạo luật Nhãn hiệu năm 1946 (Đạo luật Lanham), trong đó quy định rằng "bất kỳ cá nhân nào... sử dụng bất kỳ mô tả hay trình bầy sai lêch nào liên quan đến bất kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ nào... sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho... bất kỳ người nào... bị thiệt hại do việc sử dụng [như vậy] gây ra." Tòa án Tối cao Mỹ công nhận hình thức thương mại (trade dress) được bảo hộ như nhãn hiệu mà không cần phải đạt được ý nghĩa thứ cấp (secondary meaning) nếu có tính phân biệt vốn có.
b) Qualitex Co. v. Jacobson Products Co. (1995):
Tòa công nhận màu sắc đơn lẻ có thể được bảo hộ nhãn hiệu nếu có chức năng phân biệt.
5.2. Liên minh Châu Âu
a) Adidas v. Fitnessworld (2003, CJEU):
Adidas là chủ sở hữu của nhãn hiệu ba sọc nổi tiếng. Fitnessworld bán quần áo thể dục, một số sản phẩm mang họa tiết sọc đôi. Adidas đã kiện Fitnessworld vi phạm nhãn hiệu tại Hà Lan, cáo buộc rằng việc sử dụng họa tiết hai sọc của họ sẽ gây nhầm lẫn và việc sử dụng như vậy đã lợi dụng nhãn hiệu ba sọc nổi tiếng của Adidas, dẫn đến việc làm suy yếu tính độc quyền của nhãn hiệu này.CJEU công nhận Adidas có quyền ngăn cấm việc sử dụng dải vạch tương tự gây nhầm lẫn hoặc lợi dụng uy tín.
b) L’Oréal v. Bellure (2009, CJEU):
Việc quảng cáo so sánh mùi tương tự L’Oréal bị coi là cạnh tranh không lành mạnh, lợi dụng uy tín.
5.3. Nhật Bản
Shiseido Case (Tokyo High Court, 1999):
Tòa kết luận việc sử dụng bao bì gần giống Shiseido là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, dù chưa đăng ký toàn bộ bao bì.
5.4. So sánh với Việt Nam
Việt Nam hiện xử lý chủ yếu dựa trên Luật SHTT và Luật Cạnh tranh, chưa có án lệ phong phú như Mỹ, EU, Nhật.
6. Bảng so sánh quốc tế
Tiêu chí
|
Việt Nam
|
Hoa Kỳ
|
EU
|
Nhật Bản
|
Cơ sở pháp lý
|
Luật SHTT 2005, Luật Cạnh tranh 2018
|
Lanham Act, án lệ (Two Pesos, Qualitex)
|
EU Trademark Regulation, Unfair Commercial Practices Directive, án lệ (Adidas, L’Oréal)
|
Unfair Competition Prevention Act (UCPA), án lệ Shiseido
|
Phạm vi bảo hộ
|
Chủ yếu nhãn hiệu đã đăng ký; một số hành vi CTKLM (Điều 130)
|
Nhãn hiệu, trade dress, màu sắc, chỉ dẫn phi truyền thống
|
Nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại, chống free-riding và dilution
|
Bao gồm trade dress, bao bì, nhãn hiệu chưa đăng ký nếu gây nhầm lẫn
|
Điều kiện chứng minh
|
Cần văn bằng bảo hộ với nhãn hiệu; CTKLM chỉ cần chứng minh hành vi gây nhầm lẫn
|
Có thể bảo hộ mà không cần secondary meaning nếu có tính phân biệt cố hữu
|
Chú trọng yếu tố nhầm lẫn và lợi dụng uy tín
|
Không yêu cầu đăng ký, chỉ cần chứng minh hành vi trái tập quán thương mại
|
Biện pháp chế tài
|
Hành chính, dân sự, hình sự (xâm phạm nhãn hiệu); Hành chính, dân sự (CTKLM)
|
Dân sự: lệnh cấm, bồi thường thiệt hại; đôi khi hình sự
|
Dân sự, hành chính; phạt nặng hành vi free-riding và quảng cáo gian dối
|
Dân sự, hành chính; nhấn mạnh công bằng thị trường
|
Án lệ tiêu biểu
|
Vinasun vs Grab, GERNAI vs Thành Vinh
|
Two Pesos v. Taco Cabana; Qualitex v. Jacobson
|
Adidas v. Fitnessworld; L’Oréal v. Bellure
|
Shiseido Case (1999)
|