Logo

Ban hành Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN

25/07/2013
Ngày 20/02/2013 Bộ KHCN đã ban hành Thông tư số 05/02/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật SHTT về sở hữu công nghiệp.
Ngày 20/02/2013 Bộ KHCN đã ban hành Thông tư số 05/02/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật SHTT về sở hữu công nghiệp.

Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN nêu trên đã qua 02 lần sửa đổi, bổ sung trước đó. Là lần sửa đổi, bổ sung lần thứ ba, Thông tư 05/2013/TT-BKHCN bao gồm các nội dung chính như sau:

  1. Thông tư hướng dẫn cụ thể hơn việc xác định thời hạn thẩm định hình thức và thẩm định nội dung Đơn đăng ký các đối tượng SHCN theo quy định tại Điều 119 Luật SHTT. Trong đó quy định việc kéo dài thời hạn trên do người nộp đơn chủ động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.
  2. Thông tư hướng dẫn cụ thể hơn việc áp dụng Điều 90 của Luật SHTT về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trước khi ra quyết định Cấp Văn bằng bảo hộ các đối tượng SHCN .Theo đó, trước khi ra Thông báo dự định cấp VBBH Cục SHTT phải kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với các đơn đăng ký đã nộp đến thời điểm đó.Bao gồm:

    - Đối với sáng chế: là tìm ra các đơn đăng ký sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau để xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.

    - Đối với kiểu dáng công nghiệp: là tìm ra các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp của bộ phận sản phẩm và/hoặc sản phẩm trùng hoặc không khác biệt đáng kể để xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.

    - Đơn Việt Nam nhãn hiệu: là tìm ra các đơn đăng ký của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm/dịch vụ trùng hoặc tương tự, hoặc có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng nhau dùng cho các sản phẩm/dịch vụ trùng nhau để xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.

              Trong các trường hợp trên Văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất. Nếu có nhiều đơn cùng có ngày ưu tiên sớm nhất thì Văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho một đơn duy nhất trong đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn, nếu không thoả thuận được thì tất cả các đối tượng tương ứng của các đơn đó đều bị từ chối cấp Văn bằng bảo hộ.

  3. Thông tư bổ sung yêu cầu về nộp các văn bản cho phép đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam. Bao gồm:
    • Văn bản cho phép đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương đó của: (i) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi có khu vực địa lý tương ứng; (ii) Tất cả các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi có khu vực địa lý tương ứng (trường hợp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố).
    • Bản đồ khu vực địa lý tương ứng (có xác nhận).
  4. Thông tư bổ sung tiêu chí để xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm:

a, Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm là địa danh hoặc biểu tượng của địa phương … có ý nghĩa chỉ nguồn gốc của sản phẩm.

          Địa danh là tên gọi hiện hành hay trong lịch sử, tên gọi chính thức hoặc dân gian của khu vực địa lý.

b,  Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc sản phẩm, bao gồm:

          - Đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với chức năng nhãn hiệu thông thường, không có ý nghĩa mô tả nguồn gốc địa lý, ví dụ: bia Hà Nội, bia Sài Gòn. Hoặc địa phương tương ứng không thể là nơi sản xuất sản phẩm, ví dụ: thuốc lá Everest, tủ lạnh Bắc Cực.

          Các nhãn hiệu trong trường hợp này có thể được bảo hộ mà không cần sự cho phép của chính quyền địa phương

c, Địa danh, dấu hiệu biểu tượng của địa phương thuộc kiến thức địa lý phổ thông được biết đến rộng rãi (ví dụ: tên tỉnh, thành phố, danh lam thắng cảnh…) dùng cho sản phẩm thông thường và thường dùng mô tả địa điểm sản xuất, sẽ là đối tượng không được bảo hộ. Tuy vậy, chúng có thể được sử dụng làm yếu tố phụ trong nhãn hiệu thông thường của chủ nhãn hiệu ở địa phương tương ứng mà không cần xin phép chính quyền địa phương, nhưng chúng bị loại trừ khỏi phạm vi bảo hộ (không bảo hộ riêng).

                                                                                   T.H.

Các bài viết khác