Logo

Một số quy định chính về Giám định sở hữu công nghiệp (SHCN)

27/03/2025

Thực tế thực thi quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) tới nay cho thấy các cơ quan thực thi quyền SHTT như  Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp thường dựa vào kết luận chuyên môn của Viện Khoa học SHTT Việt Nam (VIPRI) là một trong các nguồn chứng cứ để xử lý, giải quyết vụ việc, hành vi bị coi là xâm phạm quyền SHCN tại Việt Nam.

Khi nghi ngờ quyền SHTT của mình bị xâm phạm, chủ thể quyền SHTT có thể nộp Đơn yêu cầu tổ chức giám định thực hiện việc giám định.

Giám định SHCN là một nội dung của giám định SHTT quy định tại Điều 201, Luật SHTT, được chi tiết hóa và hướng dẫn thực hiện bởi Nghị định Chính phủ số 65/2023/NĐ-CP ban hành ngày 23/8/2023 (Nghị định 63)[1].

Giám định Sở hữu trí tuệ là gì?

Điều 201, Luật SHTT xác định  “Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Việc giám định tư pháp về sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.

Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm:

(i) Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan;

(ii) Giám định về quyền sở hữu công nghiệp (SHCN); và

(iii) Giám định về quyền đối với giống cây trồng.

Điều kiện để hành nghề giám định SHTT

Khoàn 2, Điều 201, Luật SHTT  quy định:

 “Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp là tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam; và

Khoàn 3, Điều 201, Luật SHTT quy định:

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:

a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Thường trú tại Việt Nam;

c) Có phẩm chất đạo đức tốt;

d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.

Hình thức hoạt động giám định

Điều 105 của Nghị định 65 quy định giám định viên SHCN, quyền đối với giống cây trồng có thể hoạt động trong một tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập.

Quyền và nghĩa vụ của giám định viên SHCN, quyền đối với giống cây trồng

Điều 106, Nghị định 65 quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của giám định viên SHCN, quyền đối với giống cây trồng, cụ thể là:

1. Giám định viên SHCN, quyền đối với giống cây trồng có các quyền sau đây:

a) Từ chối giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để đưa ra kết luận giám định hoặc không thuộc chuyên ngành giám định được ghi trong Thẻ giám định viên;

b) Từ chối nhận mẫu vật giám định trong trường hợp có nguy cơ gây hại sức khỏe hoặc mẫu vật quá cồng kềnh, không đủ cơ sở hạ tầng để lưu trữ;

c) Sử dụng kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định;

d) Giám định viên SHCN, quyền đối với giống cây trồng hoạt động độc lập có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Giám định viên SHCN, quyền đối với giống cây trồng có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động theo đúng chuyên ngành giám định được ghi trong Thẻ giám định viên;

b) Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;

c) Lập hồ sơ giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu của người yêu cầu giám định, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan có thẩm quyền;

d) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, mẫu vật liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật;

đ) Độc lập đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình; nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan thì phải bồi thường thiệt hại;

e) Từ chối giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định hoặc trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám định;

g) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lợi dụng tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi hoặc cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật;

i) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hằng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;

k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc thực hiện giám định:

Điểm 4, Điều 201, Luật SHTT quy định nguyên tắc thực hiện giám định bao gồm:

a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;

b) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;

c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;

đ) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.

Sử dụng kết luận giám định vào việc gì?

Điểm 5, Điều 201, Luật SHTT quy định:

“Kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết vụ việc. Kết luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp”.

Kết luận về hành vi xâm phạm quyền là trách nhiệm của các cơ quan thực thi và Tòa án.

Hiện tại Việt Nam có bao nhiêu tổ chức giám định và Giám định viên

Hiện tại ở Việt Nam chỉ có duy nhất một tổ chức giám định SHCN là Viện Khoa học Sở hữu trí tuệ Việt Nam ( Vietnam Intellectual Property Research Institute -VIPRI) và số lượng chuyên gia được cấp thẻ Giám định viên sở hữu trí tuệ (GĐV) trên cả nước là 8, trong đó 2 GĐV làm việc ở VIPRI, 06 GĐV còn lại là GĐV độc lập, 3 trong số đó làm việc ở Công ty luật TNHH Phạm và Liên danh, gồm Ls. Phạm Vũ Khánh Toàn (GĐV chuyên ngành Nhãn hiệu và Chỉ dẫn địa lý), Ls. Dương Tử Giang (GĐV chuyên ngành Sáng chế - Thiết kế bố trí ) và Ls. Nguyễn Xuân Thu (GĐV chuyên ngành Kiểu dáng công nghiệp)./.

 

[1] Nghị định Chính phủ số 65/2023/NĐ-CP, ngày 23/8/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật SHTT về sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về SHTT.

Các bài viết khác