Nhiều nước cũng như Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:country-region> có những quy định chung về thủ tục huỷ bỏ/chấm dứt hiệu lực nhãn hiệu do không sử dụng sau khi được đăng ký. Thời gian liên tục không được sử dụng để một nhãn hiệu có thể bị huỷ bỏ/chấm dứt hiệu lực ở các nước thường là 3 hoặc 5 năm , ví dụ: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia… là 3 năm, còn ác nước châu Âu, Argentina, Egypt, Úc, Malaisia, Singapore, Thái Lan, Việt Nam… là 5 năm.
Nhiều nước cũng như Việt Nam có những quy định chung về thủ tục huỷ bỏ/chấm dứt hiệu lực nhãn hiệu do không sử dụng sau khi được đăng ký. Thời gian liên tục không được sử dụng để một nhãn hiệu có thể bị huỷ bỏ/chấm dứt hiệu lực ở các nước thường là 3 hoặc 5 năm , ví dụ: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia… là 3 năm, còn ác nước châu Âu, Argentina, Egypt, Úc, Malaisia, Singapore, Thái Lan, Việt Nam… là 5 năm.
Bất kỳ ai cũng có quyền nộp đơn yêu cầu cơ quan cấp Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu huỷ bỏ/chấm dứt hiệu lực Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu do không sử dụng. Đơn phải nêu rõ yêu cầu huỷ bỏ nhãn hiệu do không được sử dụng trong thời gian quy định, để hỗ trợ cho yêu cầu huỷ bỏ cần gửi thêm kèm theo đơn các chứng cứ như các kết quả nghiên cứu thị trường, kết quả tra cứu qua mạng internet… Để Văn bằng NH không bị huỷ bỏ, chủ nhãn hiệu phải nộp các bằng chứng chứng minh mình đã sử dụng nhãn hiệu trong thời gian liên quan hoặc các lý do chính đáng dẫn đến không sử dụng nhãn hiệu để phản bác lại yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực nhãn hiệu để cơ quan cấp Văn bằng xem xét và ra quyết định.
Bằng chứng chứng minh về việc sử dụng nhãn hiệu phải xác thực, chắc chắn và khách quan. Các bằng chứng này phải chứng minh được rằng nhãn hiệu đã được sử dụng một cách thực sự mà không phải là hành vi sử dụng không rõ ràng hoặc nhằm mục đích đối phó. Các quy định của nước ngoài đặc biệt là Liên minh châu Âu quy định rất rõ điều này.Cụ thể, các bằng chứng phải làm rõ và đáp ứng đủ các thông tin sau: “i) người sử dụng nhãn hiệu; ii) nơi sử dụng; iii) thời gian sử dụng; iv) phương thức sử dụng nhãn hiệu; v) mức độ sử dụng nhãn hiệu,
i, người sử dụng nhãn hiệu:
Người sử dụng nhãn hiệu đã đăng ký phải là chủ nhãn hiệu hoặc các thành viên, chi nhánh, công ty con... của chủ nhãn hiệu được chủ nhãn hiệu cho phép sử dụng; các bên được chủ nhãn hiệu cấp Lixăng nhãn hiệu; trong trường hợp nhãn hiệu tập thể chỉ cần ít nhất một thành viên của tập thể sử dụng nhãn hiệu, thì nhãn hiệu tập thể đó cũng được coi như đã được sử dụng.
ii, nơi sử dụng nhãn hiệu:
Việc sử dụng nhãn hiệu phải được thực hiện trên lãnh thổ mà Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực (một nước hoặc một nhóm nước).
Iii,thời gian sử dụng nhãn hiệu:
Việc sử dụng nhãn hiệu không nhất thiết phải thực hiện liên tục trong khoảng thời gian quy định mà có thể ở bất kỳ khoảng thời gian nào, có thể đầu, giữa hoặc cuối của thời gian đó, miễn là sử dụng đó là thực sự, Thời gian sử dụng nhãn hiệu:
iv, phương thức sử dụng NH:
Yêu cầu của tiêu chuẩn “phương thức sử dụng nhãn hiệu” là các chứng cứ phải chứng minh được nhãn hiệu liên quan được sử dụng đúng chức năng là một nhãn hiệu trên thị trường bao g
Các bài viết khác